Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
|
Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
|
16/08/2018
|
Ngày 13/7/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND kèm theo Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan tới quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Về nguyên tắc phối hợp: Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ đồng bộ giữa Sở Công Thương với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện (UBND) để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật; việc phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp phải thực hiện đúng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện được pháp luật quy định; các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của pháp luật. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp gửi Sở Công Thương và các cơ quan chức năng phải được phối hợp trả lời đúng thời gian quy định.
Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, trong quá trình thực hiện sẽ do một cơ quan chủ trì quyết định và một hoặc nhiều cơ quan khác phối hợp giải quyết công việc.
Đối với cơ quan chủ trì: Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy ý kiến tham gia của các cơ quan phối hợp; gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối hợp. Sau khi cơ quan chủ trì triển khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi cho Sở Công Thương 01 bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực hiện; tổ chức đoàn khảo sát, điều tra các hoạt động có liên quan đến dự án đầu tư, phát triển cụm công nghiệp.
Cơ quan phối hợp: Có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì. Nếu không có ý kiến thì cơ quan phối hợp phải chấp hành nội dung kết luận của cuộc họp; khi được hỏi ý kiến, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Trường hợp, cơ quan phối hợp cần thêm thời gian để xác minh, xử lý thông tin thuộc lĩnh vực ngành quản lý thì phải có văn bản thông báo cho cơ quan chủ trì được biết và thời gian xác minh, xử lý thông tin không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản thông báo cho cơ quan chủ trì.
Các hồ sơ, thủ tục đầu tư cụm công nghiệp, gồm: Quy hoạch chi tiết, báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án phòng cháy chữa cháy, dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, giấy phép xây dựng; quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp khi được cơ quan, đơn vị thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tham mưu có trách nhiệm gửi Sở Công Thương 01 bộ để phối hợp, theo dõi.
Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế chính sách về cụm công nghiệp:
Đối với cơ quan chủ trì: Sở Công Thương xây dựng các quy định và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp; chủ trì hướng dẫn, phối hợp giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp. Các sở, ban, ngành chuyên môn liên quan xây dựng các quy định, tổ chức thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách đối với các lĩnh vực liên quan thuộc Sở, ngành mình quản lý.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục triển khai đầu tư theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp,...
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 27/7/2018 và thay thế Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
|
Nguồn: Nguyễn Văn Bé Tư (Phòng GS, KT&XLSTT)
|
- Tin liên quan:
Ngày 15/6/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2018/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Theo đó, từ ngày 01/7/2018 tăng thêm 6,92% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6/2018 đối với 08 nhóm đối tượng như sau:
-
Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội (16/08/2018)
Ngày 30/7/2018, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND về việc ban hành mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2018 – 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang.
-
Quy định mới về chính sách an sinh xã hội (16/08/2018)
Ngày 18/7/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND kèm theo Quy chế phối hợp quản lý hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới tỉnh. Theo đó, đối tượng được áp dụng: Thương nhân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới; cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP; các cơ quan, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới.
-
Quy chế phối hợp quản lý hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới tỉnh An Giang (16/08/2018)
Ngày 12/7/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2018/NĐ-CP Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng thay thế Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018.
-
Chính phủ ban hành Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng (16/08/2018)
Ngày 30/7/2018, Bộ Tư pháp ban hành Công văn số 2787/BTP-PBGDPL hướng dẫn hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2018, với chủ đề là:“Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, thực thi, bảo vệ pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước liêm chính, hành động, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả; xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
-
Hướng dẫn hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2018 (13/08/2018)
Ngày 23/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/6/2018. Theo đó, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hết hiệu lực kể từ ngày 21/6/2018. Một số điểm mới của Nghị định như sau:
-
Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (08/08/2018)
Ngày 16/3/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lự thì hành từ ngày 01/5/2018, quy định:
-
Quy định mới về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/5/2018 (06/07/2018)
Ngày 12/3/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập thay thế Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2018.
-
Những điều cần biết về Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập (06/07/2018)
Ngày 15/5/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 68/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
-
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (21/05/2018)
Ngày 15/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, từ ngày 01/07/2018, mức lương cơ sở là 1,39 triệu đồng/tháng, thay cho mức 1,3 triệu đồng/tháng trước đây
-
Mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ ngày 01/07/2018 (21/05/2018)
|
|