Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
26/09/2018
Ngày 31/8/2018, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2018.
Nghị định 113/2018/NĐ-CP sửa đổi 05 Điều (Điều 5; Khoản 5 Điều 6; Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 3, 4 Điều 14; Điều 16). Tại Điều 5 thực hiện gộp 03 khoản thành 01 khoản quy định về quản lý và sử dụng số biên chế đã thực hiện tinh giản; theo đó cho phép các cơ quan, tổ chức, đơn vị được sử dụng tối đa 50% số biên chế đã tinh giản, giải quyết chế độ nghỉ hưu đúng tuổi hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật để tuyển dụng mới công chức, viên chức và lao động hợp đồng, bảo đảm thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định của Đảng và của pháp luật. Tại Khoản 5 Điều 6 về quy định các trường hợp tinh giản biên chế đối với những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử tham gia quản lý hoặc đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước mà dôi dư, được sửa đổi trong trường hợp do cơ cấu lại doanh nghiệp đó. Tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 sửa đổi quy định về trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu được căn cứ theo Điểm a, Điểm b khoản 1 Điều 54, thay vì theo Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội. Tại Khoản 3, 4 Điều 14 đã quy định lại việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trong việc thẩm tra đối tượng tinh giản biên chế và cấp kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương. Tại Điều 16 sửa đổi, quy định về thời hạn gửi kết quả thực hiện tinh giản biên chế về Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính để kiểm tra, bãi bỏ việc gửi danh sách tinh giản biên chế theo quy định cũ.
Đồng thời, Nghị định bổ sung thêm 04 Điều (Điểm h Khoản 1 và Khoản 7 Điều 6; Khoản 4, 5, 6 Điều 12; Khoản 5, 6 Điều 13; Khoản 4 Điều 23). Tại Điểm h Khoản 1 và Khoản 7 Điều 6 quy định là cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý; những người đã là cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền điều động sang công tác tại các hội được giao biên chế và ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí để trả lương nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều 6 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP. Tại Khoản 4, 5, 6 Điều 12 bổ sung về cách tính trợ cấp. Theo đó, thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sau liền kề với năm sinh của đối tượng; thời gian để tính trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các hội được tính hưởng bảo hiểm xã hội và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người), nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ và khi thực hiện tinh giản biên chế không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật, người đã hưởng chính sách tinh giản biên chế phải hoàn trả số tiền đã thực nhận khi thực hiện chính sách, chế độ tinh giản biên chế theo quy định. Tại Khoản 5, 6 Điều 13 quy định về nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế là căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ ngành, địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành, kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch và xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của Bộ, ngành, địa phương. Tại Khoản 4 Điều 23 đã bổ sung thêm về người đứng đầu các cơ quan Bộ, ngành, địa phương thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tinh giản biên chế thì bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Ngoài ra, Nghị định còn sửa đổi, bổ sung 06 Điều (Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 6; Điểm c, d Khoản 2 Điều 14; Khoản 5, 6, 7 Điều 18; Khoản 5, 6, 7 Điều 19; Khoản 2, 3, 4 Điều 20; Khoản 1, 3 Điều 21) về các trường hợp tinh giản biên chế và trách nhiệm triển khai theo trình tự, thủ tục thực hiện tinh giản biên chế./.
Ngày 09/02/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND quy định Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh An Giang.
Ngày 08 tháng 02 năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Công văn số 192/UBND-KTTH gửi các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ (http://muasamcong.mpi.gov.vn) để phục vụ việc theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 81 Luật đấu thầu.
Với mục đích đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo sự chuyển biến về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của công chức và người lao động. Công chức Thanh tra phải là những người gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật và góp phần phổ biến, giáo dục pháp luật đến các đối tượng có liên quan và trong nhân dân. qua đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phòng ngừa và hạn chế các vi phạm pháp luật, nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội, ngày 15 tháng 01 năm 2018, Thanh tra tinh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 02/KH-TTT về phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2018 của Thanh tra tỉnh.
Ngày 31/12/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg về việc quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị. Tiêu chuẩn này áp dụng tại các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn Nhà nước.
UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 101/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 , quy định về tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể, chức trách, nhiệm vụ và cách thức tổ chức tuyển chọn, quản lý, sử dụng; quyền lợi, nghĩa vụ, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
Ngày 27/12/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 152/2017/NĐ-CP Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
Ngày 05/12/2017, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ bao gồm các nội dung như sau:
Ngày 14 /11/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 80/2017/QĐ-UBND kèm theo Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.