UBND tỉnh An Giang ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo
29/03/2018
Ngày 09/02/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND quy định Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh An Giang.
Theo đó, Quyết định quy định đối tượng áp dụng bao gồm: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã; chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện; các tổ chức, cá nhân vay vốn; các tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác, các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Về nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương và khả năng cân đối ngân sách) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh) Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định; nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương được tiếp tục thực hiện theo hình thức ủy thác vốn ngân sách địa phương thông qua NHCSXH trên địa bàn tỉnh An Giang để cho vay; nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định.
Hàng năm căn cứ mục tiêu về giảm nghèo, tạo việc làm, các Chương trình, Đề án cho vay các đối tượng chính sách được tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách; Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tham mưu UBND tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh); Phòng Tài chính- Kế hoạch phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện tham mưu UBND huyện (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) quyết định bổ sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH để thực hiện; hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Đối tượng cho vay theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ và một số đối tượng chính sách khác tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định (nếu có).
Mục đích sử dụng vốn vay theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay (nếu có) do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội xây dựng, đề xuất tham mưu UBND tỉnh quy định phù hợp với thực tế địa phương.
Về quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay, NHCSXH quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh); trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương xem xét cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi nhận ủy thác; trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức trích bằng 15% số tiền lãi thu được; phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay...
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2018 và thay thế Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác ngân sách tỉnh tại Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh An Giang.
Nguồn:
Tin liên quan:
Ngày 12/3/2022, Bộ Nội vụ bàn hành Thông tư số 03/2022/TT-BNV Quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thuộc lĩnh vực tổ chức cán bộ ở địa phương.
Ngày 08/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 108/2021/TT-BTC Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công
Ngày 21/10/2020, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 2456/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành hệ thống họp trực tuyến trên địa bàn tỉnh An Giang
Ngày 23/9/2020, UBND tỉnh An Giang ký ban hành Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND quy định việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang thay thế Quyết định số 67/2016/QĐ-UBND ngày 28/9/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trên địa bàn tỉnh An Giang
Ngày 19 tháng 6 năm 2020, Quốc Hội ban hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác
Ngày 22/6/2020, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 62/2020/TT-BTC hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ và nhất là trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 213-QĐ/TW ngày 02/01/2020 quy định trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú. Qua đó, nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đảng viên trong xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở.
Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 sửa đổi Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 về quản lý, phát triển cụm công nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/8/2020.
Ngày 13/8/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 90/2020/NĐ-CP về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và thay thế Nghị định 56/2015/NĐ-CP và Nghị định 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017. Nghị định quy định nguyên tắc, tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Ngày 21/7/2020, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 3/2020/TT-BNV quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức.