Quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra
07/05/2024
Theo đó, Thông tư này quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra của cơ quan thanh tra và Thanh tra viên.
Về Thẻ Thanh tra:
- Thẻ thanh tra làm bằng chất liệu giấy được ép màng plastic bảo vệ bên ngoài, có in 1/4 dấu tròn màu đỏ có vành khuyên chứa dòng chữ tên cơ quan cấp thẻ viết tắt (ví dụ: Bộ Tài chính viết tắt là BTC) được lặp lại liên tục, ở góc dưới bên trái của mặt sau Thẻ thanh tra.
- Thẻ thanh tra hình chữ nhật, rộng 60 mm, dài 90 mm. Nội dung trên Thẻ thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ tiếng Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
- Thẻ thanh tra gồm có 2 mặt: (1) Mặt trước nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng: Dòng trên ghi Quốc hiệu, Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA”; (2) Mặt sau nền có hoa văn màu hồng tươi tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Thanh tra, góc trên bên trái in biểu tượng ngành Thanh tra đường kính 14 mm; từ góc trên bên trái (cách 10 mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 06 mm.
Điều kiện để được cấp Thẻ Thanh tra:
Thanh tra viên được cấp có thẩm quyền xem xét, đề nghị cấp Thẻ thanh tra sau khi có quyết định bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên. Đối với trường hợp đang trong thời gian tạm giam, thi hành kỷ luật hoặc có thông báo về việc xem xét kỷ luật liên quan đến tham nhũng, tiêu cực, đạo đức công vụ của cơ quan có thẩm quyền thì chưa xem xét cấp thẻ . Đối với người không còn đủ thời gian công tác 05 năm thì chỉ cấp Thẻ thanh tra có thời hạn sử dụng đến thời điểm nghỉ hưu.
Cấp mới, cấp đổi, cấp lại Thẻ thanh tra:
- Cấp mới: Người đủ điều kiện lập hồ sơ để bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra viên lần đầu thì đồng thời lập hồ sơ đề nghị cấp Thẻ thanh tra.
- Cấp đổi Thẻ Thanh tra trong trường hợp sau: Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch Thanh tra viên cao hơn; Thẻ thanh tra đã hết thời hạn sử dụng; Do thay đổi mã số thẻ, họ, tên, cơ quan công tác hoặc lý do khác dẫn đến phải thay đổi thông tin của người được cấp Thẻ thanh tra.
- Cấp lại: Thanh tra viên được xem xét, cấp lại Thẻ thanh tra đã bị mất hoặc bị hỏng do nguyên nhân khách quan.
Quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra
- Về sử dụng Thẻ Thanh tra: Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra. Thời hạn sử dụng Thẻ thanh tra là 05 năm kể từ ngày cấp.
- Về quản lý Thẻ Thanh tra:
+ Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm quản lý Thẻ thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của mình. Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chánh thanh tra Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Chánh thanh tra Cơ yếu, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc bộ, ngành mình;
Phát Thẻ thanh tra, thu hồi Thẻ thanh tra và mở sổ theo dõi việc cấp mới, cấp lại, cấp đổi Thẻ thanh tra;
Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng Thẻ thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc quyền quản lý của bộ, ngành, địa phương mình. Khi phát hiện Thanh tra viên sử dụng Thẻ thanh tra sai mục đích thì kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ thanh tra. Trường hợp Thẻ thanh tra bị mất hoặc bị hỏng thì Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan thanh tra quản lý trực tiếp và có đơn xin cấp lại Thẻ thanh tra theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/6/2024.
Nguồn: Trương Hoài Ân - Phòng TT. KNTC
Tin liên quan:
Ngày 15/6/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 88/2018/NĐ-CP Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng. Theo đó, từ ngày 01/7/2018 tăng thêm 6,92% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6/2018 đối với 08 nhóm đối tượng như sau:
Ngày 30/7/2018, UBND tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND về việc ban hành mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2018 – 2020 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Ngày 18/7/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 16/2018/QĐ-UBND kèm theo Quy chế phối hợp quản lý hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới tỉnh. Theo đó, đối tượng được áp dụng: Thương nhân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới; cư dân biên giới mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 14/2018/NĐ-CP; các cơ quan, tổ chức quản lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới.
Ngày 13/7/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND kèm theo Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan tới quản lý, hoạt động của cụm công nghiệp.
Ngày 12/7/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2018/NĐ-CP Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng thay thế Nghị định số 70/2017/NĐ-CP ngày 06/6/2017 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018.
Ngày 30/7/2018, Bộ Tư pháp ban hành Công văn số 2787/BTP-PBGDPL hướng dẫn hưởng ứng Ngày Pháp luật năm 2018, với chủ đề là:“Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, thực thi, bảo vệ pháp luật, ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước liêm chính, hành động, kỷ cương, sáng tạo, hiệu quả; xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Ngày 23/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/6/2018. Theo đó, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hết hiệu lực kể từ ngày 21/6/2018. Một số điểm mới của Nghị định như sau:
Ngày 16/3/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, có hiệu lự thì hành từ ngày 01/5/2018, quy định:
Ngày 12/3/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập thay thế Nghị định số 105/2013/NĐ-CP ngày 16/9/2013. Nghị định có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2018.
Ngày 15/5/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 68/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.