Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang
19/10/2018
Ngày 09/10/2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (UBND) ban hành Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
Theo đó, về đối tượng được áp dụng là Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nguyên tắc bồi thường về đất: Người sử dụng đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 5 Quy định này thì được bồi thường; việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì tính bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất; việc bồi thường phải bảo đảm tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; người được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng tự ý sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp; người được Nhà nước giao đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở); trường hợp người sử dụng đất chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc thực hiện chưa đủ, chưa đúng thì sẽ trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường về đất để hoàn trả ngân sách; việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
Điều kiện được bồi thường về đất: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy theo quy định pháp luật đất đai; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy theo quy định pháp luật đất đai; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy theo quy định pháp luật đất đai; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy theo quy định pháp luật đất đai; tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy theo quy định pháp luật đất đai; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai mà chưa được cấp; tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy theo quy định pháp luật đất đai; hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/ 2004 mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai; đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2018 và thay thế Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 30/3/2015 của UBND tỉnh An Giang ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Nguồn: Nguyễn Văn Bé Tư (Phòng GS,KT&XLSTT)
Tin liên quan:
Ngày 26/4/2024, Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư số 05/2024/TT-TTCP quy định về mẫu Thẻ thanh tra và việc cấp, quản lý, sử dụng Thẻ thanh tra và thay thế Thông tư số 01/2012/TT-TTCP ngày 09/4/2012
Ngày 26/4/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 06/2024/TT-BKHĐT hướng dẫn việc việc cung cấp, đăng tải thông tin về lựa chọn nhà thầu và mẫu hồ sơ đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Ngày 08/4/2024, Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2024/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
Ngày 29/3/2024 Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Quyết định số 157/QĐ-TTCP ban hành "Bộ Chỉ số đánh giá và tài liệu hướng dẫn đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh năm 2023.
Ngày 18/8/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 30/2022/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh An Giang.
Ngày 09/6/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quyết định số 1182/QĐ-UBND công bố Danh mục thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực tiếp công dân, xử lý đơn thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra tỉnh.An Giang.
Ngày 23/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 55/2022/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Ngày 24/2/2022, Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 206/QĐ-BTC triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại 57 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, triển khai áp dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn 57 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thời gian thực hiện từ tháng 04/2022 (Trước đó, việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử Giai đoạn 1 tại 6 tỉnh, thành phố là Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Phú Thọ, Quảng Ninh, Bình Định đã được triển khai từ tháng 11/2021).
Ngày 01/04/2022, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định về việc tăng giới hạn thời gian làm thêm giờ tối đa trong tháng và trong năm so với quy định cuả Bộ luật Lao động 2019 nhằm đáp ứng nhu cầu tăng gia sản xuất và kinh doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19.